Trang thơ Khổng Tử hấp dẫn và ấn tượng nhất mọi thời đại phần 2

Thơ Khổng Tử luôn hướng cho chúng ta đến với những điều tốt đẹp trong cuộc sống, nhắn nhủ đạo đức luôn đưa lên hàng đầu. Chính vì thế mà những bài giảng hay thi phẩm của ông đều có sức ảnh hưởng sâu rộng đến nhiều nước. Những chân lý giản dị của Khổng Tử đi vào lòng người một cách tự nhiên như xuất phát từ chính tiếng gọi bên trong tâm tưởng mỗi người. Dù trải qua bao nhiêu năm thì những giá trị tinh túy nhất của Khổng Tử vẫn luôn tồn tại theo năm tháng. Hãy cảm nhận những nội dung tư tưởng đặc sắc này qua bài viết dưới đây nhé!

Đế đống 1 蝃蝀 1 • Mống cầu vồng 1

蝃蝀在東,
莫之敢指。
女子有行,
遠父母兄弟。

Đế đống 1

Đế đống tại đông,
Mạc chi cảm chỉ.
Nữ tử hữu hành,
Viễn phụ mẫu huynh đệ.

Dịch nghĩa

Cái mống hiện lên ở phương đông,
Chẳng ai dám chỉ trỏ vào cái mống ấy.
Người con gái đã có tục gả đi theo chồng,
Phải xa cả cha mẹ anh em (thì còn lo gì chẳng được lấy chồng mà phải đi càn theo người ta làm nên việc dâm bôn xấu xa để không ai dám nói đến, cũng như cái mống là dâm khí của trời đất, chẳng ai dám chỉ trỏ vào).

Đế đống 2 蝃蝀 2 • Mống cầu vồng 2

朝隮于西,
崇朝其雨。
女子有行,
遠兄弟父母。

Đế đống 2

Triêu tê vu tây,
Sùng triêu kỳ vũ
Nữ tử hữu hành
Viễn huynh đệ phụ mỗ (mẫu).

Dịch nghĩa

Buổi sớm mai cái mống mọc ở phương tây,
Thì đến trưa ắt mưa tạnh.
Người con gái gả về nhà chồng,
Thì phải xa cả anh em cha mẹ.

Đế đống 3 蝃蝀 3 • Mống cầu vồng 3

乃如之人也,
懷婚姻也。
大無信也,
不知命也。

Đế đống 3

Nãi như chi nhân dã,
Hoài hôn nhân dã.
Đại vô tân (tín) dã.
Bất tri mịnh (mệnh) dã.

Dịch nghĩa

Lại như con người ấy,
Cứ lo nghĩ đến ái ân tình dục,
Thì thật là việc mất đức tin to tát (đức trinh),
Không hiểu biết lẽ trời chính đáng vậy.

Tướng thử 1 相鼠 1 • Xem chuột 1

相鼠有皮,
人而無儀。
人而無儀,
不死何為?

Tướng thử 1

Tướng thử hữu bà (bì),
Nhân chi vô nga (nghi) ?
Nhân chi vô nga (nghi),
Bất tử hà nga (vi) ?

Dịch nghĩa

Xem con chuột, con vật đê tiện còn có da,
Thì con người lại không có lễ nghi hay sao ?
Con người mà không có lễ nghi,
Mà chẳng chết đi là tại làm sao ?

Tướng thử 2 相鼠 2 • Xem chuột 2

相鼠有齒,
人而無止。
人而無止,
不死何俟?

Tướng thử 2

Tướng thử hữu xỉ,
Nhân chi vô chỉ ?
Nhân chi vô chỉ,
Bất tử hà sĩ ?

Dịch nghĩa

Xem con chuột, con vật đê tiện còn có răng,
Thì con người lại không có uy nghi hay sao ?
Con người mà không có uy nghi,
Thì không chết đi, con đợi gì nữa ?

Tướng thử 3 相鼠 3 • Xem chuột 3

相鼠有體,
人而無禮。
人而無禮,
胡不遄死?

Tướng thử 3

Tướng thử hữu thể.
Nhân chi vô lễ ?
Nhân chi vô lễ,
Hồ bất thuyền tỉ (tử) ?

Dịch nghĩa

Xem con chuột còn có thân thể
Thì con người lại không có nghi lễ hay sao ?
Con người mà không có nghi lễ,
Sao lại không chết gấp đi ?

Can mao 1 干旄 1 • Cờ mao 1

孑孑干旄,
在浚之郊。
素絲紕之,
良馬四之。
彼姝者子,
何以畀之?

Can mao 1

Kiết kiết can mao,
Tại Tuấn chi giao.
Tố ty tỵ chi
Lương mã tứ chi.
Bỉ xư giả tử,
Hà dĩ tý chi ?

Dịch nghĩa

Cờ quan mao (cắm sau xe quan đại phu) cao chót vót.,
(Đi đến) ở cõi giao ngoài ấp Tuấn.
Có dây tua bằng tơ trắng cột theo cờ.
Ngựa tốt có 4 con.
Người hiền đẹp đẽ kia (được quan đại phu đến viếng),
Lấy gì tặng cho quan đại phu (để đáp lại nghi lễ đầy ân cần ấy) ?

Can mao 2 干旄 2 • Cờ mao 2

孑孑干旟,
在浚之都。
素絲組之,
良馬五之。
彼姝者子,
何以予之?

Can mao 2

Kiết kiết can dư,
Tại Tuấn chi đô
Tố ty tổ chi,
Lương mã ngũ chi.
Bỉ xu giả tử,
Hà dĩ dữ chi ?

Dịch nghĩa

Cờ can dư có vẽ hình con chim ó thấy cao chót vót.
(Đi đến) ở dưới ấp Tuấn,
Có dây tua bằng tơ trắng cột theo cờ,
Ngựa tốt năm con kéo xe quan đại phu đến,
Người hiền đẹp đẽ kia được quan đại phu đến viếng,
Lấy gì tặng cho quan đại phu (để đáp lại nghi lễ đầy ân cần ấy) ?

Can mao 3 干旄 3 • Cờ mao 3

孑孑干旌,
在浚之城。
素絲祝之,
良馬六之。
彼姝者子,
何以告之?

Can mao 3

Kiết kiết can tinh,
Tại Tuấn chi thành
Tố ty chúc chi,
Lương mã lục chi.
Bỉ xu giả tử,
Hà dĩ cốc chi ?

Dịch nghĩa

Cờ can dư có kết lông chim trĩ thấy cao chót vót.
(Đi đến) ở trong thành ấp Tuấn,
Có dây tua bằng tơ trắng cột theo cờ,
Ngựa tốt sáu con kéo xe quan đại phu đến,
Người hiền đẹp đẽ kia được quan đại phu đến viếng,
Lấy gì dạy bảo quan đại phu (để đáp lại nghi lễ đầy ân cần ấy) ?

Tái trì 1 載馳 1 • Đánh xe 1

載馳載驅,
歸唁衛侯。
驅馬悠悠,
言至于漕。
大夫跋涉,
我心則憂。

Tái trì 1

Tái trì tái khu,
Quy ngạn Vệ hầu.
Khu mã du du,
Ngôn chí u Tầu (Tào).
Đại phu bạt thiệp,
Ngã tâm tắc ưu.

Dịch nghĩa

Thì đánh xe chạy nhanh,
Trở về viếng thăm Vệ hầu về việc mất nước.
Đánh ngựa để đi xa.
Nói rằng đến ấp Tào,
Thì có quan đại phu nước Hứa lướt bụi lội sông (chạy gấp đến báo cho biết cái lẽ không nên trở về nước Vệ).
Cho nên lòng ta phải lo âu.

Tái trì 2 載馳 2 • Đánh xe 2

既不我嘉,
不能旋反。
視爾不臧,
我思不遠。
既不我嘉,
不能旋濟。
視爾不臧,
我思不閟。

Tái trì 2

Ký bất ngã gia,
Bất năng tuyền phản.
Thị nhĩ bất tang,
Ngã tư bất viễn.
Ký bất ngã gia,
Bất năng tuyền tế.
Thị nhĩ bất tang
Ngã tâm bất bí.

Dịch nghĩa

Đã không cho việc ta trở về là phải là lành,
Thì ta không thể nào quay lại.
Xem ngươi chẳng cho ta là phải,
Những điều ta lo nghĩ vẫn không quan.
Đã không cho việc ta trở về là phải là lành,
Thì ta không thể nào quay lại sang sông (để đến nước Vệ).
Xem ngươi chẳng cho ta là phải,
Thì lòng nhớ tưởng của ta không thể nào dứt được.

Tái trì 3 載馳 3 • Đánh xe 3

陟彼阿丘,
言采其虻。
女子善懷,
亦各有行。
許人尤之,
眾稚且狂。

Tái trì 3

Trắc bỉ a khâu,
Ngôn thái kỳ mang (manh).
Nữ tử thiện hoài,
Diệc các hữu hàng (hành).
Hứa nhân vưu
Chúng trệ (trĩ) thả cuồng.

Dịch nghĩa

Lên trên gò cao nghiêng kia,
Nói là hái rau manh.
Đàn bà con gái giỏi hoài cảm,
Ấy cũng là mỗi người có một lẽ riêng.
Người nước Hứa cho đó là lỗi lầm,
Thì chỉ là bọn trẻ con và rồ dại nữa.

Tái trì 4 載馳 4 • Đánh xe 4

我行其野,
芃芃其麥。
控于大邦,
誰因誰極?
大夫君子,
無我有尤。
百爾所思,
不如我所之。

Tái trì 4

Ngã hành kỳ dã.
Bồng bồng kỳ hức (mạch)
Không vu đại bang,
Thuỳ nhân thuỳ cực.
Đại phu quân tử,
Vô ngã hữu vi (vưu).
Bách nhĩ sở tư,
Bất như ngã sở chi.

Dịch nghĩa

Ta đi ngang qua đồng nội,
Lúa mạch mọ dài và nhiều rậm.
Ta muốn báo cáo với nước to,
Nhưng chưa biết sẽ dựa vào ai và sẽ đến với ai.
Quan đại phu và dân chúng nước Hứa,
Chớ cho là ta có lỗi.
Hàng trăm phương kế của các ngươi lo nghĩ và xử trí,
Cũng không bằng để ta đi về (mà tận tâm lo cứu nước Vệ)

Kỳ úc 1 淇奧 1 • Khúc quanh sông Kỳ 1

瞻彼淇奧,
綠竹猗猗。
有匪君子,
如切如磋,
如琢如磨。
瑟兮僴兮,
赫兮咺兮。
有匪君子,
終不可諼兮。

Kỳ úc 1

Chiêm bỉ Kỳ úc,
Lục trúc a a (y y).
Hữu phỉ quân tử.
Như thiết như tha.
Như trác như ma.
Sắt hề! Hạn hề!
Hách hề! Hoán hề!
Hữu phỉ quân tử,
Chung bất khả huyến (huyên) hề!

Dịch nghĩa

Trông kìa trên khúc quanh của sông Kỳ,
Tre xanh mới mọc mềm mại rườm rà.
Nước Vệ hôm nay có người quân tử văn nhã (chỉ Vũ Công).
Như đã cắt và dũa học tập đạo lý (kẻ làm đồ bằng xương bằng sừng, sau khi tiện cắt ra, món đồ phải trau dũa thêm cho trơn láng).
Như đã dồi mài lo việc tu thân (kẻ làm đồ ngọc đá, sau khi đã đục thành hình phải dồi mài cho bóng sáng).
Người ấy rất trang trọng uy nghiêm.
Người ấy rất vinh diệu, rất rạng rỡ.
(Nước Vệ hôm nay) có người quân tử văn nhã,
Thì dân chúng rốt cùng không thể quên người được.

Kỳ úc 2 淇奧 2 • Khúc quanh sông Kỳ 2

瞻彼淇奧,
綠竹青青。
有匪君子,
充耳琇瑩,
會弁如星。
瑟兮僴兮,
赫兮咺兮。
有匪君子,
終不可諼兮。

Kỳ úc 2

Chiêm bỉ Kỳ úc,
Lục trúc tinh tinh.
Hữu phỉ quân tử.
Sung nhĩ tú doanh.
Cối biền như tinh.
Sắt hề! Hạn hề!
Hách hề! Hoán hề!
Hữu phỉ quân tử,
Chung bất khả huyến (huyên) hề!

Dịch nghĩa

Trông kìa trên khúc quanh của sông Kỳ,
Hàng tre rắn chắc và rườm rà.
Nước Vệ hôm nay có người quân tử văn nhã (chỉ Vũ Công).
Người che tai bằng thứ đá tú doanh.
Người đội chiếc mão da có gắn ngọc lấp lánh chiếu sáng như ngôi sao.
người ấy rất trang trọng uy nghiêm.
Người ấy rất vinh diệu, rất rạng rỡ.
(Nước Vệ hôm nay) có người quân tử văn nhã,
Thì dân chúng rốt cùng không thể quên người được.

Kỳ úc 3 淇奧 3 • Khúc quanh sông Kỳ 3

瞻彼淇奧,
綠竹如簀。
有匪君子,
如金如錫,
如圭如璧。
寬兮綽兮,
猗重較兮。
善戲謔兮,
不為虐兮。

Kỳ úc 3

Chiêm bỉ Kỳ úc,
Lục trúc như trích (trách).
Hữu phỉ quân tử.
Như kim như tích.
Như khuê như bích.
Khoan hề! Xước hề!
Y trùng giác hề!
Thiện hý hước hề!
Bất vi ngược hề!

Dịch nghĩa

Trông kìa trên khúc quanh của sông Kỳ,
Tre xanh lớp lớp mọc chồng chất rườm rà.
Nước Vệ hôm nay có người quân tử văn nhã (chỉ Vũ Công).
(Đã rèn luyện tinh anh về học vấn) như vàng như thiếc.
(Đã trở nên ôn thuần về tính chất) như ngọc khuê ngọc bích.
Người lại rộng rãi hoà hoãn.
Ôi! Người ngồi trên xe của bậc quan to,
Người lại hay đùa cợt cho vui.
Chớ người không có ý châm biếm ai.

Khảo bàn 1 考槃 1 • Làm nhà 1

考槃在澗,
碩人之寬。
獨寐寤言,
永矢弗諼。

Khảo bàn 1

Khảo bàn tại giên (giản)
Thạc nhân chi khuyên (khoan).
Độc mỵ ngụ ngôn,
Vĩnh thỉ phất huyên.

Dịch nghĩa

Làm thành cái nhà ở ẩn nơi khe, giữa hai trái núi,
Với ý rộng rãi của người đức hạnh to tát (không hề biết ưu sầu).
Ngủ một mình rồi dậy nói lên,
Thề mãi mãi rằng không quên cái thú ẩn dật này.

Khảo bàn 2 考槃 2 • Làm nhà 2

考槃在阿,
碩人之薖。
獨寐寤歌,
永矢弗過。

Khảo bàn 2

Khảo bàn tại a
Thạc nhân chi khoa.
Độc mỵ ngụ ca,
Vĩnh thỉ phất qua.

Dịch nghĩa

Làm thành cái nhà ở ẩn nơi cái gò,
Với ý rộng rãi của người đức hạnh to tát (không hề biết ưu sầu).
Ngủ một mình rồi dậy hát lên,
Thề mãi mãi rằng không rời khỏi nơi này.

Khảo bàn 3 考槃 3 • Làm nhà 3

考槃在陸,
碩人之軸。
獨寐寤宿,
永矢弗告。

Khảo bàn 3

Khảo bàn tại lục
Thạc nhân chi trục.
Độc mỵ ngụ túc,
Vĩnh thỉ phất cốc.

Dịch nghĩa

Làm thành cái nhà ở ẩn nơi bờ cao phẳng,
Với ý bàn hoàn không rời đi nơi khác.
Ngủ một mình rồi tỉnh giấc nằm chơi,
Thề mãi mãi rằng chẳng đem cái thú ẩn dật này nói cho ai biết.

Những bài thơ Khổng Tử luôn để lại dấu ấn đặc biệt trong lòng bạn đọc bởi những vần thơ độc đáo cùng những triết lý cao cả về cuộc sống. thơ ông hướng đến lễ nhân có sức ảnh hưởng lan tỏa đến mọi người. Ông được nhận xét là người có khả năng sáng tác thơ thiên phú và phong cách thơ mới lạ. Cảm ơn các bạn đã theo dõi bài viết của chúng tôi!

Xem Thêm: Trang thơ Khổng Tử hấp dẫn và ấn tượng nhất mọi thời đại phần 1