Tề Phong – Chùm thơ Khổng Tử đặc sắc vang danh nhất phần đầu

Tề Phong là một tập thơ Khổng Tử vang danh được mọi người ca ngợi. Tập thơ kể về triều đại nhà Tề của Trung Quốc. Thái Công Vọng họ Khương, vốn dòng dõi của Tứ Nhạc, khi đã được phong ở đất Tề, ngài lo việc công nghệ, việc buôn bán được khai thông. Và mối lợi về cá muối được thuận tiện, dân chúng quy phụ càng đông, cho nên trở thành một nước lớn. Những bài thơ có ý nghĩa sử sách cao cả được nhiều người tán dương và yêu mến. Cùng đón xem và cảm nhận nhé!

Kê minh 1 雞鳴 1 • Gà gáy 1

「雞既鳴矣,
朝既盈矣。」
「匪雞則鳴,
蒼蠅之聲。」

Kê minh 1

Kê ký minh hĩ.
Triều ký doanh hĩ.
Phỉ kê tắc minh,
Thương nhăng chi thanh.

Dịch nghĩa

Gà đã gáy rồi,
Triều thần đã đầy đủ rồi.
Nhưng sự thật chẳng phải gà gáy,
Mà là tiếng của ruồi xanh bay vo vo.

Kê minh 2 雞鳴 2 • Gà gáy 2

「東方明矣,
朝既昌矣。」
「匪東方則明,
月出之光。」

Kê minh 2

Đông phương mang (minh) hĩ.
Triều ký xương hĩ.
Phỉ đông phương tắc mang (minh),
Nguyệt xuất chi quang.

Dịch nghĩa

Phương đông đã sáng rồi (mặt trời sắp mọc).
Triều đình đã nhiều đông quần thần rồi.
Nhưng sự thật thì chẳng phải phương đông sáng,
Mà là ánh sáng của mặt trăng lên.

Kê minh 3 雞鳴 3 • Gà gáy 3

「蟲飛薨薨,
甘與子同夢;
會且歸矣,
無庶予子憎!」

Kê minh 3

Trùng phi hoăng hoăng,
Cam dữ tử đồng mặng (mộng).
Hội thả quy hĩ.
Vô thứ dư tử năng.

Dịch nghĩa

Côn trùng bay vo vo,
Thần thiếp rất vui sướng được yên giấc mộng với vua.
Nhưng quần thần đã hội tự ở triều đình rồi, nếu chờ mà không thấy vua ra sẽ giải tán trở về.
Xin chớ vì thần thiếp mà vua bị ghét lây.

Tuyền 1 還 1 • Lanh lẹ 1

子之還兮,
遭我乎峱之閑兮。
并驅從兩肩兮,
揖我謂我儇兮。

Tuyền 1

Tử chi tuyền hề.
Tảo ngã Hồ Nao Chi kiên (gian) hề.
Tịnh khu tùng lưỡng kiên hề.
Ấp ngã vị ngã huyên hề.

Dịch nghĩa

Ngài thật là lanh lẹ.
Gặp ta ở khoảng núi Nao,
Cùng nhau rượt đuổi hai con thú ba tuổi.
Ngài chắp tay vái ta và nói ta lanh lẹ lắm.

Tuyền 2 還 2 • Lanh lẹ 2

子之茂兮,
遭我乎峱之道兮。
并驅從兩牡兮,
揖我謂我好兮。

Tuyền 2

Tứ chi mậu hề.
Tao ngã hồ Nao chi đậu (đoạ) hề.
Tịnh khu tùng lưỡng mẫu hề.
Ấp ngã vị ngã hẩu (hảo) hề.

Dịch nghĩa

Ngài thật là đẹp đẽ,
Gặp ta ở trên đường vùng núi Nao.
Cùng nhau rượt đuổi hai con thú đực,
Ngài chắp tay vái ta và nói ta là tốt lắm.

Tuyền 3 還 3 • Lanh lẹ 3

子之昌兮,
遭我乎峱之陽兮。
并驅從兩狼兮,
揖我謂我臧兮。

Tuyền 3

Tử chi xương hề,
Tao ngã hồ Nao chi dương hề
Tịnh khu tùng lưỡng lang hề.
Ấp ngã vị ngã tương hề.

Dịch nghĩa

Ngài thật là hùng tráng,
Gặp ta ở phía nam núi Nao.
Cùng nhau rượt đuổi hai con chó sói
Ngài chắp tay vái ta và nói ta là tốt lành lắm.

Trử 1 著 1 • Ngoài cửa 1

俟我於著乎而,
充耳以素乎而,
尚之以瓊華乎而。

Trử 1

Sĩ nhã ư trư (trử) hồ nhi.
Sung nhĩ dĩ tổ (tố) hồ nhi.
Thượng chi dĩ quỳnh phô (hoa) hồ nhi.

Dịch nghĩa

Chàng đợi em ở phía trước cửa, khoảng từ cửa đến bình phong.
Em thấy chàng che tai bằng tơ trắng,
Lại có thêm đá ngọc quỳnh hoa để che tai nữa.

Trử 2 著 2 • Ngoài cửa 2

俟我於庭乎而,
充耳以青乎而,
尚之以瓊瑩乎而。

Trử 2

Sĩ ngã ư đình hồ nhi
Sung nhĩ dĩ thanh hồ nhi.
Thượng chi dĩ quỳnh vinh hồ nhi.

Dịch nghĩa

Chàng đợi em ở trong sân ngoài cửa phòng,
Em thấy chàng che tai bằng tơ xanh.
Lại có thêm đá quỳnh vinh để che tai nữa.

Trử 3 著 3 • Ngoài cửa 3

俟我於堂乎而,
充耳以黃乎而,
尚之以瓊英乎而。

Trử 3

Sĩ ngã ư đường hồ nhi.
Sung nhĩ dĩ hoàng hồ nhi.
Thượng chi dĩ quỳnh ương (anh) hồ nhi.

Dịch nghĩa

Chàng đợi em ở trên của nhà chính.
Em lại thấy chàng che tai bằng tơ vàng.
Lại có thêm đá quỳnh anh để che tai nữa.

Đông phương chi nhật 1 東方之日 1 • Mặt trời phương đông 1

東方之日兮,
彼姝者子,
在我室兮。
在我室兮,
履我即兮。

Đông phương chi nhật 1

Đông phương chi nhật hề,
Bỉ xu giả tử,
Tại ngã thất hề.
Tại ngã thất hề.
Lý ngã tức hề.

Dịch nghĩa

Mặt trời phương đông
Cô nàng đẹp đẽ kia,
Vào nơi nhà ta,
Vào nơi nhà ta,
Cứ rón rén bước theo ta mà đi không rời.

Đông phương chi nhật 2 東方之日 2

東方之月兮,
彼姝者子,
在我闥兮。
在我闥兮,
履我發兮。

Đông phương chi nhật 2

Đông phương chi nguyệt hề,
Bỉ xu giả tử,
Tại ngã thuyết (thát) hề.
Tại ngã thuyết (thát) hề.
Lý ngã phiết (thát) hề.

Dịch nghĩa

Mặt trăng phương đông
Cô nàng đẹp đẽ kia,
Vào nơi trong cửa của ta,
Vào nơi trong cửa của ta,
Cứ rón rén bước theo ta mà đi không rời.

Đông phương vị minh 1 東方未明 1

東方未明,
顛倒衣裳。
顛之倒之,
自公召之。

Đông phương vị minh 1

Đông phương vị mang (minh),
Điên đảo y thường.
Điên chi điểu (đảo) chi,
Tự công triệu chi.

Dịch nghĩa

Trời phương đông chưa sáng,
Mà đã vội áo quần xốc xếch.
Áo quần xốc xếch chưa kịp sửa sang cho tề chỉ để kịp đi chầu,
Lại có kẻ từ bên nhà vua sang gọi.

Đông phương vị minh 2 東方未明 2

東方未曦,
顛倒裳衣。
倒之顛之,
自公令之。

Đông phương vị minh 2

Đông phương vị hy,
Điên đảo thường y.
Đảo chi đân (điên) chi,
Tự công lịnh chi.

Dịch nghĩa

Trời phương đông chưa bắt đầu sáng,
Mà đã vội vã quần áo xốc xếch.
Áo quần xốc xếch chưa kịp sửa sang cho tề chỉnh để kịp đi chầu,
Lại có hiệu lịnh từ bên vua truyền sang.

Đông phương vị minh 3 東方未明 3 • Trời phương đông chưa sáng 3

折柳樊圃,
狂夫瞿瞿。
不能辰夜,
不夙則莫。

Đông phương vị minh 3

Chiết liễu phan bố (phố),
Cuồng phu cú cú (cụ cụ)
Bất năng thời dử (dạ),
Bất túc tắc mộ.

Dịch nghĩa

Chặt cây liễu để rào vườn rau,
Những đứa điên rồ cũng kiêng sợ (tuy gỗ liễu mềm và giòn không đáng cậy trông), không dám vượt qua.
Nay thì thời khắc về ban đêm không thể biết rõ ràng được.
Nếu chẳng sai giờ buổi sớm, thì ắt sai giờ buổi chiều (ý nói chức vụ trông coi đồng hồ không được quan chuyên môn đảm nhiệm đứng đắn).

Nam sơn 1 南山 1 • Núi Nam 1

南山崔崔,
雄狐綏綏。
魯道有蕩,
齊子由歸,
既曰歸止,
曷又懷止!

Nam sơn 1

Nam sơn tồi tồi,
Hùng hổ tuy tuy.
Lộ đạo hữu đãng,
Tề tử do quy
Ký viết quy chỉ
Hạt hữu huỳ (hoài) chỉ ?

Dịch nghĩa

Trên núi Nam (ở nước Tề) cao vòi vọi
Có con chồn đực lang thang đi tìm đôi lứa (ví Tề Tương Công tìm em gái để thông dâm).
Đường đi sang nước Lỗ bằng phẳng.
Do đó, nàng Văn Khương nước Tề đi theo chồng.
Nàng đã được gả theo chồng rồi,
Sao Tề Tương Công còn tưởng nhớ đến nàng nữa ?

Nam sơn 2 南山 2 • Núi Nam 2

葛屨五兩,
冠緌雙止。
魯道有蕩,
齊子庸止。
既曰庸止,
曷又從止!

Nam sơn 2

Cát ngũ cú lưỡng,
Quan nhuy song chỉ.
Lỗ đạo hữu đãng,
Tề tử dung chỉ.
Ký viêt dung chỉ
Hạt hựu tùng chỉ ?

Dịch nghĩa

Dép bằng vải gai thì có năm đôi,
Lèo mũ thì có hai chiếc (ngụ ý đều đủ đôi đủ cặp không lẫn lộn nhau).
Đường đi sang nước Lỗ bằng phẳng,
Do đó nàng Văn Khương nước Tề dùng để đi theo chồng sang nước Lỗ.
Nàng đã dùng đường ấy đi theo chồng rồi,
Sao (Tề Tương Công) lại còn đi theo nữa ?

Khổng Tử là một nhà tư tưởng, nhà triết học xã hội nổi tiếng người Trung Quốc, các bài giảng và triết lý của ông có ảnh hưởng rộng lớn trên cuộc sống và tư tưởng Đông Á. Triết học của ông nhấn mạnh trên cá nhân và cai trị bằng đạo đức, sự chính xác của những mối quan hệ xã hội, sự công bằng và sự ngay thẳng. Qua bài viết này chắc hẳn các bạn đã cảm nhận được sự tài hoa của ông qua những vần thơ đặc sắc phải không nào? Cảm ơn các bạn đã theo dõi bài viết của chúng tôi!