Tập thơ Cối Phong – Những thi phẩm thơ Khổng Tử ý nghĩa nhất

Trọn bộ những bài thơ Khổng Tử luôn là một điểm đến hấp dẫn dành cho những quý độc giả có niềm đam mê thơ ca muốn khám phá những điều mới lạ. Nếu bạn muốn tìm đọc được những bài thơ mang ý nghĩa độc đáo thắm đượm phong cách thơ thì hãy cùng uct.edu.vn cảm nhận những thi phẩm của nhà thơ Khổng Tử qua bài viết này nhé!

Cao cầu 1 羔裘 1 • Áo da dê 1

羔裘逍遙,
狐裘以朝。
豈不爾思?
勞心忉忉。

Cao cầu 1

Cao cầu tiêu dao,
Hồ cầu dĩ trào (triều).
Khỉ bất nhĩ tư ?
Lao tâm đao đao.

Dịch nghĩa

Vua dùng áo da dê (để mặc lúc lâm triều) mà đi dạo chơi thong thả.
Vua dùng áo da chồn (để mặc lúc đi chầu thiên tử) mà ngự triều cùng các bề tôi (vua chỉ lo sạch sẽ áo quần một cách trái lẽ mà bỏ phế việc chính trị).
(Bọn bề tôi đoán biết trước được quốc gia nguy biến, cho nên đành bỏ vua mà đi) há lại không nhớ nghĩ đến vua hay sao ?
(Nhớ đến vua chẳng lo việc chính trị) thì lòng đau đớn nhọc nhằn.

Cao cầu 2 羔裘 2 • Áo da dê 2

羔裘翱翔,
狐裘在堂。
豈不爾思?
我心憂傷。

Cao cầu 2

Cao cầu ngao tường,
Hồ cầu tại đường.
Khỉ bất nhĩ tư ?
Ngã tâm ưu thương.

Dịch nghĩa

Vua dùng áo da dê mà đi dạo chơi thong thả.
Vua dùng áo da chồn mà đến chốn công đường.
(Bọn bề tôi đoán biết trước được quốc gia nguy biến, cho nên đành bỏ vua mà đi) há lại không nhớ nghĩ đến vua hay sao ?
(Nhớ đến vua chẳng lo việc chính trị) thì lòng đau đớn u sầu.

Cao cầu 3 羔裘 3 • Áo da dê 3

羔裘如膏,
日出有曜。
豈不爾思?
中心是悼。

Cao cầu 3

Cao cầu như cáo,
Nhật xuất hữu diệu.
Khỉ bất nhĩ tư ?
Trung tâm thị đệu.

Dịch nghĩa

Áo da dê trơn như thoa dầu mỡ,
Mặt trời lên chiếu vào thì lấp lánh như có ánh sáng
Há lại không nhớ nghĩ đến vua hay sao ?
Khi nhớ đến vua thì lòng thương xót.

Tố quan 1 素冠 1 • Mũ lụa trắng 1

庶見素冠兮,
棘人欒欒兮,
勞心慱慱兮。

Tố quan 1

Thứ kiến tố quan hề!
Cức nhân loan loan hề!
Lao tâm đoàn đoàn hề!

Dịch nghĩa

Mong mỏi được thấy cái mũ lụa trắng (của người mãn tang đội).
Người có tang thì gầy ốm,
Lòng ta lao khổ ưu sầu (vì không được thấy tang phục ấy).

Tố quan 2 素冠 2 • Mũ lụa trắng 2

庶見素衣兮,
我心傷悲兮,
聊與子同歸兮。

Tố quan 2

Thứ kiến tố y hề!
Ngã tâm thương bi hề!
Liêu dữ tử đồng quy hề!

Dịch nghĩa

Mong mỏi được thấy cái áo lụa trắng (của người để tang mặc).
Mà lòng ta bi thương.
(vả lại, thấy người ấy mặc áo tang như thế) thì nguyện xin đi với người ấy mà đưa về nhà.

Tố quan 3 素冠 3 • Mũ lụa trắng 3

庶見素韠兮,
我心蘊結兮,
聊與子如一兮。

Tố quan 3

Thứ kiến tố tất hề!
Ngã tâm uẩn cất (kết) hề!
Liêu dữ tử như nhất hề!

Dịch nghĩa

Mong mỏi được thấy tất trắng che gối (trong bộ đồ tang).
(Mà nay không được thấy cho nên) lòng ta ấp ủ không giãi bày ra được.
(Vả lại thấy người mặc đồ tang như thế) thì nguyện xin ở chung với người ấy một nơi để tỏ lòng thương mến cực độ

Thấp hữu trường sở 1 隰有萇楚 1

隰有萇楚,
猗儺其枝。
夭之沃沃,
樂子之無知。

Thấp hữu trường sở 1

Thấp hữu trường sở,
A na kỳ chi.
Yêu chi ốc ốc,
Lạc tử chi vô tri.

Dịch nghĩa

Chỗ thấp thì có cây trường sở,
Cành mềm mại dịu dàng.
Non tơ đẹp đẽ và trơn bóng,
Vui thích thay cho cây trường sở không tri giác (cho nên không có ưu lo vì chính trị phiền phức, thuế má nặng nề).

Thấp hữu trường sở 2 隰有萇楚 2

隰有萇楚,
猗儺其華。
夭之沃沃,
樂子之無家。

Thấp hữu trường sở 2

Thấp hữu trường sở,
A na kỳ hoa.
Yêu chi ốc ốc,
Lạc tử chi vô gia.

Dịch nghĩa

Chỗ thấp thì có cây trường sở,
Hoa mềm mại dịu dàng.
Non tơ đẹp đẽ và trơn bóng,
Vui thích thay cho cây trường sở không có nhà cửa phiền luỵ.

Thấp hữu trường sở 3 隰有萇楚 3

隰有萇楚,
猗儺其實。
夭之沃沃,
樂子之無室。

Thấp hữu trường sở 3

Thấp hữu trường sở,
A na kỳ thật (thực).
Yêu chi ốc ốc,
Lạc tử chi vô thất.

Dịch nghĩa

Chỗ thấp thì có cây trường sở,
Trái mềm mại dịu dàng.
Non tơ đẹp đẽ và trơn bóng,
Vui thích thay cho cây trường sở không có nhà cửa phiền luỵ

Phỉ phong 1 匪風 1 • Chẳng phải gió 1

匪風發兮,
匪車偈兮。
顧瞻周道,
中心怛兮。

Phỉ phong 1

Phỉ phong phiết (phát) hề!
Phỉ xa kiệt hề!
Cố chiêm Chu đạo,
Trung tâm điết (đát) hề!

Dịch nghĩa

Chẳng phải gió thổi cất lên,
Chẳng phải xe chạy vút đi,
Mà riêng ngoái lại con đường đi về nhà Chu (Châu),
Trong lòng bi thương (khi nhớ đến nhà Chu suy đồi tàn tạ).

Phỉ phong 2 匪風 2 • Chẳng phải gió 2

匪風飄兮,
匪車嘌兮。
顧瞻周道,
中心吊兮。

Phỉ phong 2

Phỉ phong phiếu (phiêu) hề!
Phỉ xa phiếu (phiêu) hề!
Cố chiêm Chu đạo,
Trung tâm điếu hề!

Dịch nghĩa

Chẳng phải gió thổi cuốn vòng,
Chẳng phải xe chạy rung động,
Mà riêng ngoái lại con đường đi về nhà Chu (Châu),
Lòng ta bi thương khi nhớ đến nhà Chu suy đồi tàn tạ.

Phỉ phong 3 匪風 3 • Chẳng phải gió 3

誰能亨魚,
溉之釜鬵。
誰將西歸,
懷之好音。

Phỉ phong 3

Thuỳ năng phanh ngư ?
Cái chi phủ tầm.
Thuỳ tương tây quy ?
Hoài chi hảo âm.

Dịch nghĩa

Ai có thể nấu cá được ?
Nếu có người nấu cá được, thì tôi xin rửa cái nồi cho người ấy nấu.
Ai sẽ đi về phía tây đến nhà Chu ?
(Nếu có người đi về phía tây đến nhà Chu) tôi nguyện an ủi bằng những tin tức tốt lành

Các bài giảng của Khổng Tử được nghiên cứu chủ yếu qua cuốn Luận ngữ, một tập hợp những mẩu chuyện cách ngôn ngắn, được biên soạn nhiều năm sau khi ông qua đời. Các nhà sử học hiện đại cho rằng bất kỳ một tài liệu nào cũng không thể được coi là do ông viết ra, nhưng trong gần 2000 năm ông từng được cho là tác giả của ngũ kinh, Lễ ký, và biên niên sử Xuân Thu. Cảm ơn các bạn đã theo dõi bài viết này của chúng tôi !