Soạn bài: Viết bài tập làm văn số 3 Trong sách giáo khoa Ngữ Văn lớp 8
Để giúp các em làm Soạn bài: Viết bài tập làm văn số 3 Trong sách giáo khoa Ngữ Văn lớp 8 hay nhất Hệ thống toàn bộ các bài Soạn bài: Viết bài tập làm văn số 3 Trong sách giáo khoa Ngữ Văn lớp 8 đầy đủ, ngắn gọn, súc tích, hay nhất và bám sát theo nội dung sách giáo khoa.
Đề 1: Thuyết minh chiếc kính đeo mắt
Mở bài: Giới thiệu về kính đeo mắt đối tượng được thuyết minh
Thân bài
Nêu nguồn gốc, xuất xứ
Kính đeo mắt ra đời năm 1620 ở nước Ý
Qua nhiều năm được cải tiến và phổ biến sử dụng
Năm 1877 chiếc kính áp tròng đầu tiên trong lịch sử ra đời
Nêu cấu tạo:
Mắt kính: tùy vào thực trạng của mắt để sử dụng các loại mắt kính khác nhau. Mắt kính được làm từ thủy tinh, nhựa.
Mắt kính thủy tinh có đặc điểm trong suốt có nhược điểm là dễ vỡ
Măt kính nhựa: ưu điểm nhẹ nhưng dễ xước
Gọng kính gồm 2 loại: gọng nhựa và gọng kim loại.Gọng kim loại được làm bằng sắt, đeo cứng cáp và khó chịu. Gọng nhựa dẻo, bền, chịu được áp lực khi bị tác động
Công dụng của mắt kính.
Kính thuốc giúp người có bệnh về mắt như cận, loạn, lão…
Kính lão bảo vệ mắt khi đọc sách, hay làm việc lâu trên máy tính.
Kính râm bảo vệ mắt khi có ánh sáng mạnh hắt vào mắt.
Kính thời trang giúp làm đẹp cho khuôn mặt.
Kết bài: Nêu cảm nghĩ và sự cần thiết của kính mắt đối với đời sống của con người trong cuộc sống.
Đề số 2: Thuyết minh về cây bút bi
Mở bài:
Giới thiệu chung về vai trò, tầm quan trọng của bút bi với đời sống con người. Nó là công cụ giúp con người lưu lại chữ viết.
Thân bài
Nguồn gốc, xuất xứ
Được phát minh bởi nhà báo Hungaru Biro vào năm 1930 (từ thực tiễn khi thấy mực in trên giấy khô nhanh)
Cấu tạo bút bi: gồm hai bộ phận chính
Vở bút: là ống trụ tròn dài khoảng 14 15 cm, được làm bằng nhiều chất liệu khác nhau, có ghi nhà sản xuất hoặc hãng sản xuất
Ruột bút: là từ kim loại, nhựa dẻo, bên trong có ống mực chứa mực nước hoặc mực đặc.
Còn các bộ phận khác: lò xo, nút bấm, nút bấm, trên vỏ ghim để gài vào áo hoặc vở
Phân loại: tùy thuộc vào kiểu dáng, màu sắc, và thị hiếu người dùng
Màu sắc đa dạng, bắt mắt
Có thể dẫn ra các thương hiệu bút nổi tiếng
Nguyên lí vận hành: mũi bút chứa viên bi nhỏ, khi viết viên bi lăn ra mực tạo khối chữ
Cách sử dụng và bảo quản
Sau khi viết xong phải đậy nắp cẩn thận
Ưu điểm
Gọn nhẹ, tiện dụng, dễ vận chuyển
Giá thành phù hợp với lứa tuổi học sinh.
Nhược điểm
Bút chỉ sử dụng được khi hết mực mua bút mới
Không tạo khối được nét thanh nét đậm cho chữ
Kết bài:
Nhấn mạnh và khẳng định tầm quan trọng của bút bi trong cuộc sống. Nêu cảm nhận của em về vai trò của chiếc bút bi.
Đề số 3: Thuyết minh về đôi dép lốp trong kháng chiến.
Mở bài: Dép lốp từng là một trong số những vật dụng quan trọng thiết yếu trong cuộc kháng chiến trường kì chống Pháp và chống Mĩ của dân tộc.
Hiện tại: dép lốp là vật chứng tiêu biểu cho quá trình gian khổ mà hào hùng của dân tộc Việt Nam
Thân bài:
Nêu nguồn gốc (hoàn cảnh ra đời)
Bên cạnh những vật dụng khác như mũ nan, áo trấn thủ, thì đôi dép lốp được ra đời
Dép lốp được làm từ việc cắt những chiếc lốp xe ô tô cũ
Hình dáng, cấu tạo, chất liệu của dép lốp
Hình dạng giống những đôi dép bình thường
Quai dép được làm từ săm ô tô
Đế dép được làm từ xăm ô tô cũ, không qua sử dụng
Quai và đế được gắn cố định chắc chắn vào nhau không qua thứ keo kính nào mà dựa trên sự giãn nở của cao su
Dưới đế dép được xẻ rãnh để tạo độ ma sát với mặt đường, tránh trơn trượt trên địa hình
Nêu đặc biệt, công dụng
Dép cao su được tái chế từ xăm lốp ô tô đã qua sử dụng, nên giá thành rẻ, phù hợp với các loại địa hình, kể cả đèo cao, suối sâu, đường lầy lội
Dép nhẹ nên dễ sử dụng, khi nắng thì đi thoáng mắt, mưa thì không lo bị đọng nước.
Dép lốp dễ vệ sinh, làm sạch, đặc biệt dép rất bền
Dép lốp là vật dụng gắn liền với hình ảnh chủ tịch Hồ Chí Minh
Cách bảo quản:
Dép lốp được làm từ cao su nên không được để chúng ở nơi có nhiệt độ cao
Kết bài:
Ngày nay dép lốp không còn phổ biến như trước, nó dần trở thành kỉ vật minh chứng cho giai đoạn hào hùng trong lịch sử dân tộc.
Dép lốp đi vào thơ ca với sức sống bất tận.
Đề số 4: Thuyết minh về chiếc áo dài Việt Nam.
Mở bài:
Giới thiệu chiếc áo dài, trang phục độc đáo đặc biệt dành cho phụ nữ Việt Nam.
Áo dài không chỉ là trang phục truyền thống mà còn trở thành biểu tượng văn hóa đẹp của người Việt Nam
Thân bài:
Nêu xuất xứ
Từ thời chúa Nguyễn Phúc Kháng, do không muốn chịu ảnh hưởng văn hóa Trung Quốc nên vua ban lệnh người Việt đều mặc quần không đáy
Hình dáng, cấu tạo chiếc áo dài
Cổ áo: kiểu cổ dựng cao khoảng 4 5 cm, thường khoét chữ V ở phía trước cổ. Ngày nay được cải biến thành nhiều kiểu như cổ tròn, chữ U, cổ thuyền…
Thân áo: may vừa vặn, ôm sát thân hình của người mặc, ở phần eo được chít ở hai bên
Cúc áo dài thường là cúc bấm kéo dài từ cổ chéo sang vai sau đó chạy thẳng theo sườn áo tới ngang hông
Áo dài có ai tà trước và sau, thường dài quá gối
Tay áo được cắt may khéo léo ôm trọn cánh tay, không có cầu vai
Quần dài, thụng, rộng được mặc kèm với áo
Công dụng:
Là trang phục của người phụ nữ Việt
Thường xuất hiện ở các ngành như tiếp viên, giáo viên, nhân viên ngân hàng, học sinh
Hình ảnh áo dài phổ biến nhất trong mùa lễ hội, Tết…
Cách bảo quản áo:
Do áo được làm bằng các chất liệu như lụa, đũi nên khi phơi cần chú ý phơi nơi khô thoáng, có gió, tránh phơi ngoài nắng (tránh gây bạc màu áo)
Sau đó dùng bàn là ủi với nhiệt độ vừa phải, treo vào mắc áo và cất vào tủ
Bảo quản tốt sẽ sử dụng được lâu bền
Ý nghĩa của chiếc áo dài
Trong đời sống: áo dài trở thành quốc phục, nét đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam
Áo dài đi vào thơ ca như những biểu tượng đẹp bất hủ
Áo dài xuất hiện trang trọng, quý phái trong những dịp lễ hội, show thời trang chuyên nghiệp
Kết bài:
Dù thời hiện đại có nhiều trang phục mang hơi thở Tây âu nhưng áo dài vẫn luôn là nét độc đáo riêng biệt để người Việt Nam tự hào và trân trọng.
Tin cùng chuyên mục:
150+ Bài thơ thả thính Trai [Tuyệt Chiêu Tán Trai] Cực HOT
[HOT] 101+ bài thơ tỏ tình theo tên hay khiến Crush “đổ gục”
#199 Bài thơ tỏ tình Crush hay nhất làm “tan chảy” mọi trái tim
[Tuyển Tập] Thơ thả thính 2 câu Cưa Đổ Gái Xinh ngay từ lần đầu